ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ NGHI HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Số: 39/KH-UBND Nghi Hưng, ngày 26 tháng 3 năm 2024
KẾ HOẠCH
Thực hiện Chuyển đổi số xã Nghi Hưng trong xây dựng nông thôn mới năm 2024
Thực hiện Kế hoạch số 47/KH - UBND ngày 26 tháng 02 năm 2024 của UBND huyện Nghi Lộc về chuyển đổi số cấp xã trên địa bàn huyện Nghi Lộc năm 2024; UBND xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số xã Nghi Hưng trong xây dựng nông thôn mới năm 2024 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
1.1. Triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số trong năm 2024 với các nhiệm vụ trọng tâm: Phát triển chính quyền số, xây dựng nền kinh tế số hướng tới xã hội số và phổ cập kỹ năng số cộng đồng cho người dân trên địa bàn.
1.2. Cụ thể hóa nhiệm vụ chuyển đổi số giai đoạn 2024- 2025; làm cơ sở cho các bộ phận chuyên môn, các xóm triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu:
2.1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn về chuyển đổi số.
2.2. Huy động sự vào cuộc quyết liệt của lãnh đạo và tất cả cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan; phải xác định việc chuyển đổi số là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên, là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công khâu đột phá trong cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Công tác tuyên truyền:
Mở đợt cao điểm tuyên truyền về chuyển đổi số và Đề án 06: Tập trung vào tuyên truyền sử dụng dịch vụ công trong giải quyết TTHC nhất là 25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06; nền tảng thương mại điện tử; các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt; đăng ký và kích hoạt mã định danh điện tử qua phần mềm VNeID...
2. Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số:
- Phổ cập dịch vụ 4G; phát triển dịch vụ 5G theo chiến lược của Bộ Thông tin và Truyền thông; phấn đấu đến hết năm 2024, tỷ lệ dân số được phủ sóng di động 5G đạt 10% dân số.
- Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 90% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến.
- Nâng tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thường xuyên phần mềm VNPT Ioffice đạt 100%, trên 95% văn bản đến trên hệ thống được duyệt xử lý theo quy định.
- Xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 - Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 - Tiêu chí số 15 về Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
- Có 100% cán bộ các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã đều phải tạo tài khoản cá nhân trên công DVC. Mỗi hộ gia đình, doanh nghiệp trên địa bàn tối thiếu có 01 tài khoản trên cổng DVC. Đến hết năm 2024, tỷ lệ giải quyết hồ sơ trực tuyến theo DVC trực tuyến một phần, toàn trình tối thiểu đạt 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính được rà soát, cập nhật cơ sở pháp lý kịp thời.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp nộp trực tiếp được tiếp nhận, xử lý qua Bộ phận TN&TKQ xã.
- 100% hồ sơ tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính được số hoá, cập nhật đầy đủ thông tin.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính/thủ tục hành chính liên thông được luân chuyển đúng quy trình điện tử đã được cấu hình trên hệ thống Thông tin và giải quyết TTHC tỉnh.
- 100% hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến đối với các thủ tục được xây dựng mức độ toàn trình và một phần.
- 100% văn bản đến được xử lý đúng quy trình trên hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành; 100% văn bản đi được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số theo quy định và xử lý, luân chuyển hoàn toàn trên hệ thống Quản lý văn bản và điều hành VNPT Iofice (trừ văn bản mật theo quy định).
- Bảo đảm các điều kiện kỹ thuật theo quy định đối với phòng họp trực tuyến
- Duy trì hoạt động hiệu quả Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông phủ sóng đến 100% các thôn, hoạt động ổn định.
3. Xây dựng nền kinh tế số hướng tới xã hội số:
- Có Hợp tác xã tham gia mô hình liên kết gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực của xã.
- 100% cơ sở, hộ kinh doanh có tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt; có dán mã QR hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Ít nhất 70% người trưởng thành trong xã có tài khoản thanh toán trực tuyến, có thể thanh toán các dịch vụ thiết yếu như điện, nước, viễn thông, học phí…
- 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc trưng của xã được giới thiệu, quảng bá trên sàn thương mại điện tử.
4. Phát triển xã hội số
- 100% số xóm có các nhóm/tổ công nghệ số cộng đồng tương tác, tương trợ lẫn nhau.
- Tại các Trường học, Trạm y tế: Triển khai đầy đủ, hiệu quả các phần mềm theo hướng dẫn của ngành giáo dục, y tế phục vụ quản lý, dạy học và khám, chữa bệnh (có triển khai ứng dụng các phần mềm trực tuyến như dạy học trực tuyến, khám bệnh từ xa).
- 100% người dân trong độ tuổi lao động được phổ cập kỹ năng số, trong đó bao gồm kỹ năng sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
- Trong năm 2024 xây dựng mô hình thôn thông minh tại xóm 2, xóm 5 và sau đó nhân rộng trên địa bàn toàn xã.
5. Tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- 100% cán bộ, công chức tại xã được đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức kỹ năng số cơ bản; sử dụng thành thạo các nền tảng số, hệ thống thông tin, phần mềm đang ứng dụng tại xã.
- Có ít nhất 70% người dân trên địa bàn xã được thông tin, tuyên truyền, nắm bắt được về chuyển đổi số; hưởng ứng, đồng thuận với các hoạt động chuyển đổi số tại xã.
6. Đẩy mạnh hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng và phổ cập kỹ năng số:
Đưa tổ công nghệ số cộng đồng đi vào hoạt động thực chất, hiệu quả trở thành một mắt xích quan trọng nhất trong quá trình chuyển đổi số. Đồng thời thông qua tổ công nghệ số cộng đồng phổ biến kiến thức, kỹ năng về nền tảng số cho người dân trên địa bàn như: Dịch vụ công, thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, tương tác số với chính quyền, đảm bảo an toàn thông tin.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Công tác tuyên truyền:
- Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (hệ thống truyền thanh, cổng thông tin điện tử); tuyên truyền trực quan: phát tờ rơi, pano, áp phích; tuyên truyền trên các nền tảng mạng xã hội Zalo, Facebook, Youtube tuyên truyền bằng cách quét mã QR...
- Mở chuyên mục CHUYỂN ĐỔI SỐ trên cổng thông tin điện tử của xã để tuyên truyền về chuyển đổi số và Đề án 06. Cung cấp tài liệu tuyên truyền về chuyển đổi số và Đề án 06, đăng tải các tài liệu tuyên truyền, các văn bản chỉ đạo về chuyển đổi số trên cổng thông tin điện tử xã.
- Chỉ đạo tổ công nghệ số cộng đồng đẩy mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân trong cộng đồng dân cư tiếp cận với các nền tảng số nhất là việc thực hiện tạo tài khoản trên dịch vụ công.
+ Chủ trì: Công chức VH -XH.
+ Phối hợp: Các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: trước ngày 15/6/2024.
2. Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số:
Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Duy trì hệ thống thông tin báo cáo kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình theo chỉ đạo của cấp trên; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp cổng dịch vụ công quốc gia; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung; từng bước số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường số hóa hồ sơ các tổ chức, công dân.
- Hướng dẫn trực tiếp khi người dân đến giao dịch; thông qua tổ công nghệ số cộng đồng; lồng ghép hướng dẫn người dân tạo tài khoản trên cổng dịch vụ công tại các cuộc họp của các tổ chức hội; thông qua phương tiện thông tin đại chúng; thông qua các hình ảnh, pano, áp phích hướng dẫn.
- Cán bộ, công chức tự học, tụ bồi dưỡng quy trình, cách thức giải quyết hồ sơ, TTHC liên quan trên cổng DVC của tỉnh Nghệ An và cổng DVC quốc gia.
- Tiến hành rà soát, tự đánh giá, chấm điểm bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) cấp xã hàng năm.
+ Chủ trì: Công chức VP-TK.
+ Phối hợp: Công chức VH-XH, Công chức TP, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
3. Xây dựng nền kinh tế số:
3.1. Đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử:
- Sản phẩm nông nghiệp OCOP đưa lên sàn TMĐT; hợp tác xã có 01 gian hàng trên sàn TMĐT. Mô hình liên kết gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực của xã gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số; các hộ kinh doanh cá thể tạo được ít nhất 01 kênh bán hàng trên sàn thương mại điện tử như Voso.vn, Postmart.vn...từ đó thức đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.
- Hộ sản xuất nông nghiệp được lập danh sách và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tuyên truyền nhận thức cho người dân về tính an toàn, lợi ích khi giao dịch qua các sàn thương mại điện tử.
+ Chủ trì: Công chức địa chính
+ Phối hợp: Công chức VH-XH, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
3.2. Cung cấp dịch vụ xã hội số thiết yếu:
- Cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh, trật tự, môi trường, văn hóa...) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
- Hỗ trợ người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.
+ Chủ trì: Công chức VP-TK
+ Phối hợp: Công chức VH-XH, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
3.3. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt:
- Cán bộ, công chức, viên chức, những người hưởng lương, trợ cấp BHXH từ NSNN trên địa bàn đều phải mở tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản Mobile Money như Viettel Money, VN Money; cài đặt ứng dụng Intenet Banking của ngân hàng đó để thanh toán trực tuyến hoặc có ít nhất 1 tài khoản thành toán trực tuyến như: Viettelpay, VNPay, Momo, ShopeePay...
- Tuyên truyền người dân từ 15 tuổi trở lên mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
+ Chủ trì: Công chức VP-TK
+ Phối hợp: Công chức VH-XH, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
4. Về phát triển xã hội số
4.1. Giáo dục số
- Nội dung thực hiện: Căn cứ tình hình, hiện trạng việc ứng dụng dịch vụ CNTT tại các trường học và nhu cầu sử dụng của người dân trên địa bàn xã triển khai các dịch vụ, nền tảng số phục vụ phát triển ngành giáo dục như sau:
+ Hệ thống quản lý nhà trường: Tiếp tục duy trì và tăng cường ứng dụng công cụ giúp nhà trường quản lý thông tin học sinh, giáo viên. Phê duyệt giáo án, bài giảng trên môi trường điện tử; Ứng dụng thiết bị di động cho giáo viên hỗ trợ công tác quản lý dạy và học
+ Phần mềm tuyển sinh đầu cấp: cung cấp công cụ phục vụ cho công tác tuyển sinh vào đầu các cấp Tiểu học, Trung học cơ sở (THCS) thực hiện trực tuyến, đồng bộ trên mạng Internet. Hệ thống hỗ trợ phụ huynh học sinh đăng ký tuyển sinh trực tuyến, tra cứu thông tin tuyển sinh; hỗ trợ nhà trường xử lý tuyển sinh cho nhà trường; hỗ trợ công tác báo cáo, điều hành chỉ đạo.
+ Triển khai các ứng dụng: Sổ liên lạc điện tử, tin nhắn SMS, trang thông tin điện tử trường, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh cho giáo viên và phụ huynh học sinh… Tăng cường tập huấn, đào tạo sử dụng phần mềm hỗ trợ quá trình giảng dậy, quản lý lớp học, quản lý bài giảng.
+ Xây dựng Cổng/trang thông tin điện tử các trường trên địa bàn xã.
+ Chủ trì: Các trường học
+ Phối hợp: Công chức VH-XH, công chức VP-TK, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
4.2. Y tế số
- Tiếp tục triển khai phần mềm Y tế cơ sở HMIS: quản lý sức khỏe sinh sản, quản lý các loại bệnh, quản lý dinh dưỡng, quản lý tử vong, tai nạn, thương tích...
- Hồ sơ sức khỏe điện tử: Đẩy mạnh hoàn thiện, cập nhật, thu thập thông tin hồ sơ sức khỏe cho toàn bộ người dân trong xã. Đảm bảo người dân được theo dõi và chăm sóc sức khỏe, y tế.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ y tế xã ứng dụng trong công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe người dân cũng như thu thập thông tin hồ sơ sức khỏe một cách chính xác và hiệu quả.
+ Chủ trì: Trạm y tế xã
+ Phối hợp: Công chức VH-XH, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2024
4.3. Đẩy mạnh hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng và phổ cập kỹ năng số:
- Tập huấn trực tuyến cho các thành viên tổ công nghệ số cộng đồng; thông qua nền tảng học tập trực tuyến như https://onetouch.mic.gov.vn/pho-cap-ky-nang-so; thông qua nhóm (Zalo, Facebook...).
+ Chủ trì: Công chức VH-XH
+ Phối hợp: Công chức VP-TK, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
5. Xây dựng thôn thông minh:
- Đối với mô hình thôn thông minh cần thực hiện các nội dung sau:
+ Thôn có tổ công nghệ số cộng đồng cấp thôn: Được UBND xã ra Quyết định thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng do Trưởng thôn làm Tổ trưởng và các thành viên tại chỗ.
+ Thôn thực hiện giao tiếp thông minh: Trưởng thôn thiết lập kênh giao tiếp giữa trưởng thôn và người dân trong thôn qua mạng xã hội như: Zalo, Mocha..., để tuyên truyền, trao đổi các vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội của thôn và tiếp nhận phản ánh của nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn thôn.
+ Về thương mại điện tử: Các hộ sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thôn (gọi tắt là hộ sản xuất kinh doanh) có đăng ký tham gia một trong các sàn thương mại điện tử: 37nghean.com, PostMart.vn, VoSo.vn và ứng dụng hiệu quả mạng xã hội để quảng bá, giới thiệu tiêu thụ sản phẩm.
+ Về các dịch vụ xã hội trên địa bàn thôn: Nhà văn hóa thôn được trang bị thiết bị phát Wifi kết nối Internet; 100% hộ gia đình trong thôn được gắn mã địa chỉ trên nền tảng bản đồ số. Tối thiểu 80% hộ gia đình có kết nối Internet cáp quang và 90% hộ gia đình có điện thoại thông minh. 70% người dân được hướng dẫn cài đặt và sử dụng các ứng dụng và nền tảng tư vấn, hỗ trợ chăm sóc tư vấn sức khỏe trên thiết bị thông minh. Các hộ sản xuất, kinh doanh ứng dụng giải pháp truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm nông sản, các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp đặc thù của thôn (nếu có).
+ Về quảng bá thương hiệu: Phối hợp với các kênh truyền thông, truyền hình để đưa tin, bài viết, phóng sự về mô hình thôn thông minh; quảng bá các thương hiệu của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thôn trên các kênh truyền thông trực tuyến như: Trang thông tin điện tử của xã, cổng thông tin điện tử của huyện. Tần suất 01 tin, bài/tháng.
Thời gian hoàn thành: Các xóm xây dựng điểm thôn thông minh hoàn thành năm 2024; các xóm còn lại hoàn thành năm 2025.
+ Chủ trì: Công chức VH-XH
+ Phối hợp: Công chức VP-TK, Công chức địa chính, trạm y tế, các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: năm 2024.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Công chức Văn hóa - Xã hội:
- Tham mưu xây dựng các pano, áp phích phục vụ công tác tuyên truyền về chuyển đổi số; vận hành có hiệu quả cổng thông tin điện tử xã.
- Chỉ đạo các xóm thành lập nhóm (Zalo, Facebook...) tại tổ công nghệ số cộng đồng các xóm.
- Tham mưu lập danh sách tổ công nghệ số cộng đồng xã và các xóm tham gia tập huấn kiến thức tại huyện.
- Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả báo cáo UBND huyện hàng tháng, quý kịp thời.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tham mưu giải pháp áp dụng bộ chỉ số chuyển đổi số DTI vào thực hiện theo hướng dẫn của cấp trên.
- Tham mưu thực hiện xã đạt tiêu chuẩn chỉ tiêu 8.4 - Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; rà soát việc tạo tài khoản cá nhân trên cổng DVC.
2. Văn phòng UBND xã:
- Tham mưu UBND xã chỉ đạo các bộ phận chuyên môn tăng cường tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính qua cổng dịch vụ công và sử dụng phần mềm ioffitce thường xuyên.
- Theo dõi việc thực hiện DVC trực tuyến của các bộ phận chuyên môn và báo cáo kết quả định kỳ cho UBND xã và UBND huyện.
- Tham mưu giải pháp để bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND xã hoạt động hiệu quả, đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC qua DVC nhất là lĩnh vực đất đai, hộ tịch...
- Hàng tháng, tổng hợp số liệu công dân có tài khoản trên cổng DVC quốc gia, số liệu giải quyết TTHC trên cổng DVC của tỉnh, số liệu giải quyết TTHC liên quan đến Đề án 06 của xã báo cáo lãnh đạo UBND xã để đôn đốc thực hiện.
- Tham mưu công văn biểu dương, công tác khen thưởng các bộ phận chuyên môn và các xóm làm tốt, đồng thời phê bình các bộ phận chuyên môm và các xóm thực hiện chưa tốt. Tham mưu thực hiện xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 - Tiêu chí số 15 về Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
3. Công chức Địa chính - Nông nghiệp:
- Phối hợp với các tổ chức hội có giải pháp hỗ trợ nông dân đưa các sản phẩm OCOP lên các sàn thương mại điện tử.
- Tham mưu triển khai mô hình liên kết tiêu thụ nông sản chủ lực của xã. Phối hợp lập danh sách các hộ sản xuất nông nghiệp phục vụ chuẩn hóa, số hóa dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Công chức địa chính đất đai, địa chính xây dựng:
- Công chức địa chính xây dựng tham mưu hướng dẫn cho các hộ kinh doanh tiếp cận, tăng cường sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản, quét mã QR để thanh toán...). Trước mắt lập danh sách các hộ kinh doanh để cấp mã QR.
- Công chức địa chính đất đai rà soát thực hiện cấp địa chỉ số và bản đồ số trên địa bàn xã.
5. Các xóm:
- Căn cứ Kế hoạch của UBND xã và các nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch này, xây dựng kế hoạch của từng xóm để thực hiện, đồng thời tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân được biết để thực hiện.
- Giao nhiệm vụ cho các thành viên tổ công nghệ số cộng đồng các xóm, phối hợp với các chi đoàn chi hội mở rộng kết nạp thêm thành viên, hướng dẫn người dân tạo tài khoản cá nhân trên cổng DVC quốc gia và nộp hồ sơ TTHC trên cổng DVC trực tuyến.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND xã (qua Công chức Văn hóa - Xã hội) để tổng hợp.
6. Đề nghị UBMTTQ xã và các tổ chức chính trị xã hội: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên:
- Tăng cường công tác tuyên truyền kết hợp hình thức truyền thống và hiện đại về mục tiêu, nội dung, phương pháp triển khai thực hiện của kế hoạch chuyển đổi số xã Nghi Hưng.
- Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai nhằm cụ thể hóa các nội dung về chuyển đổi số trong kế hoạch của UBND xã để triển khai cho các chi đoàn, chi hội và toàn thể đoàn viên, hội viên tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số xã Nghi Hưng trong xây dựng nông thôn mới năm 2024, yêu cầu các ban, ngành, đơn vị liên quan, các xóm triển khai thực hiện có hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Phòng VHTT (B/C) ;
- TT Đảng ủy, HĐND (B/C) ;
- Công an xã (p/h) ;
- Các ban, ngành liên quan (P/h) ;
- Các xóm;
- Lưu: VP |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Viết Thanh |