ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ NGHI HƯNG Độc lập – Tự do – Hạnh
Số: 112/KH-UBND Nghi Hưng, ngày 28 tháng 12 năm 2023
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số xã Nghi Hưng năm 2024
Thực hiện kế hoạch số 348/KH-VHTT ngày 19 tháng 12 năm 2023 của UBND huyện Nghi Lộc về Chuyển đổi số huyện Nghi Lộc năm 2024; UBND xã Nghi Hưng ban hành kế hoạch chuyển đổi số xã Nghi Hưng năm 2024 như sau:
I.KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
1. Công tác chỉ đạo:
Thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 03/4/2023 của UBND huyện Nghi Lộc về chuyển đổi số huyện Nghi Lộc năm 2023; Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 01/8/2022 về chuyển đổi số huyện Nghi Lộc đến năm 2025; Ủy ban nhân dân xã Nghi Hưng đã ban hành các văn bản triển khai thực hiện các nội dung về chuyển đổi số trên địa bàn xã, gồm:
- Quyết định số 76/QĐ - UBND ngày 08/03/2023 Về việc thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn xã Nghi Hưng;
- Quyết định số 267/QĐ - UBND ngày 15/08/2023 Về việc Kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số xã Nghi Hưng;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 03/03/2023 của UBND xã về triển khai, thực hiện nhiệm vụ Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn xã Nghi Hưng năm 2023;
- Kế hoạch số 80/KH - UBND ngày 31/07/2023 của UBND huyện Nghi Lộc về việc triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn xã Nghi Hưng;
2. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực
2.1. Hạ tầng số
- Quan tâm đầu tư nâng cấp thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành của cấp ủy đảng, chính quyền; bảo đảm thông tin liên lạc cho các sự kiện lớn của xã; bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh và phòng chống thiên tai.
- Hệ thống thông tin cơ sở của xã đảm bảo hoạt động 100%. Toàn xã có 1 đài truyền thanh xã đã ứng dụng CNTT-VT và hệ thống truyền thanh tại các xóm với 19 cụm loa.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND xã đã được đầu tư đầy đủ các thiết bị như: Hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người dân, máy tính, máy scan chuyên dụng, máy tính phục vụ người dân tra cứu và nộp hồ sơ giải quyết TTHC (số liệu cụ thể máy tính, máy scan…), camera.
- Xã có kết nối mạng LAN 100% các cơ quan, đơn vị và trường học được trang bị máy tính và có kết nối Internet, mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2.2. Về xây dựng Chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% cán bộ, công chức có máy tính để sử dụng, các ứng dụng phần mềm dùng chung của tỉnh được triển khai đồng bộ và đi vào hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
- Các công chức cơ bản được cấp hộp thư điện tử cá nhân.
- Triển khai thực hiện số hóa, số liệu cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn xã.
- Sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành tiếp tục được sử dụng hiệu quả. Xã đã được cấp chứng thư số phục vụ cho công tác phát hành văn bản trên hệ thống, hạn chế tối đa việc phát hành văn bản giấy.
- Sử dụng hệ thống dịch vụ công và một Cửa điện tử: Bộ phận một cửa xã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất để phục vụ cho người dân trên địa bàn truy cập và sử dụng dịch vụ công trực tuyến;
- Hoạt động trang thông tin điện tử: được duy trì hoạt động hiệu quả; Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo điều hành và các sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn xã; Khai thác và phục vụ tốt trong công tác tuyên truyền, phổ biến các sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn, các hoạt động chỉ đạo điều hành của địa phương trên môi trường mạng, cũng như các quy hoạch đất đai, công khai minh bạch, thủ tục hành chính, tuyên truyền quảng bá hình ảnh, điểm đến du lịch trên địa bàn.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số: các cán bộ công chức đều tham gia tập huấn đầy đủ và được cấp giấy chứng nhận về chuyển đổi số.
2.3. Phát triển kinh tế số
- Phát triển các hình thức kinh doanh thanh toán điện tử cho các hộ gia đình bằng quét mã QR; tuyên truyền khuyến khích người dân mở tài khoản ngân hàng và tăng cường giao dịch bằng thương mai điện tử.
- Các hộ kinh doanh sản xuất sản phẩm nông nghiệp được hỗ trợ, hướng dẫn, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu đạt sản phẩm opop trên các sàn giao dịch thương mại điện tử như. Hiện nay, 100% sản phẩm OCOP xã Nghi Hưng được bán trên các sàn thương mại điện tử.
2.4. Phát triển xã hội số
- Tăng cường sử dụng các phần mềm ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các lĩnh vực xã hội như: y tế, giáo dục…
- Tỷ lệ người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh trên địa bàn xã đạt 80% góp phần thúc đẩy chuyển đổi số.
- Các đơn vị trường triển khai thực hiện mở tài khoản cho học sinh, phụ huynh học sinh đế thực hiện thanh toán học phí bằng phương thức không dùng tiền mặt; triển khai cấp tài khoản ngân hàng cho học sinh hoặc phụ huynh học sinh phục vụ thu nộp học phí không dùng tiền mặt.
- Đã phối hợp cấp trên để mở thẻ an sinh xã hội cho 135 hộ nghèo và cận nghèo và cho hơn 40 người có công, thân nhân người có công.
- Phối hợp với Trạm y tế Y tế xã triển khai thực hiện tuyên truyền rộng rãi đến người dân tham gia BHYT về việc sử dụng thẻ CCCD gắn chíp thay thế cho thẻ BHYT phục vụ khám chữa bệnh.
- Đưa tin học vào giảng dạy tại các 100% trường học, áp dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo từ cấp tiểu học đến Trung học cơ sở.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng
- Triển khai phần mềm phòng chống mã độc cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn xã.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp qua nhiều hình thức như zalo, ... để đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Hệ thống mạng nội bộ (LAN) của UBND xã được UBND huyện Nghi Lộc phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cấp độ 1 tại Quyết định 5023/QĐ -UBND ngày 19/12/2023 của UBND huyện Nghi Lộc.
- Các máy tính tại UBND xã và một số máy tính cá nhân của cán bộ công chức trong cơ quan được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc Bkav Endpoint hoặc các phần mềm phòng chống mã độc khác.
II. NHỮNG VƯỚNG MẮC, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Việc tham mưu công tác chuyển đổi số từ xã đến cơ sở còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tại cơ quan UBND xã chưa bố trí được cán bộ chuyên trách CNTT, công chức văn hóa – xã hội kiêm nhiệm nhiều việc nên rất khó khăn, vất vả trong công tác tham ưu chuyển đổi số. Tổ công nghệ số cộng đồng tuy đã được thành lập nhưng hoạt động không thường xuyên.
2. Nhận thức về chuyển đổi số của nhiều cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân chưa bắt kịp yêu cầu của chuyển đổi số. Chỉ đạo chuyển đổi số chưa quyết liệt và thường xuyên. Chưa đặt nhiệm vụ chuyển đổi số ngang tầm trong lãnh đạo chỉ đạo.
3. Công các tuyên truyền về chuyển đổi số ở một số chưa được quan tâm đúng mức, phương pháp, cách thức tuyên truyền, chưa tiếp cận đến được với người dân nên phần lớn người dân chưa hiểu, chưa quan tâm về lợi ích của chuyển đổi số mạng lại.
4. Cơ sở hạ tầng về chuyển đổi số chưa đáp ứng được yêu cầu.
III. KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024
1. Mục tiêu
- Cụ thể hóa nhiệm vụ, nhằm thực hiện thành công các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nghị quyết số 09 NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 03/4/2023 của UBND huyện Nghi Lộc về chuyển đổi số huyện Nghi Lộc năm 2023; Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 01/8/2022 về chuyển đổi số huyện Nghi Lộc đến năm 202
- Nâng cao nhận thức của các ngành, tạo bước đột phá về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, thúc đẩy cải cách hành chính, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên địa bàn xã.
2. Yêu cầu
- Tập trung nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính quyền số bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, góp phần phát triển KT-XH, bảo đảm Quốc phòng - An ninh, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn xã.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chuyển đổi số nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và khả năng tiếp cận chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị trực thuộc tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyển đổi số để nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
2. Thể chế số
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành kịp thời các văn bản theo quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên địa bàn xã.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ huyện đến cơ sở để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
3. Hạ tầng số
- Phối hợp đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các xóm; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng ở vùng trắng, vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng.
- Rà soát người dùng điện thoại thông minh, người đăng ký sử dụng ứng dụng thanh toán trực tuyến trên địa bàn trong năm. Đảm bảo mỗi hộ gia đình có một thiết bị thông minh, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh. Đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có đề xuất sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích để có hỗ trợ.
4. Dữ liệu số
- Thực hiện và duy trì việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân để duy trì và phát triển dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo huyện và lãnh đạo các đơn vị.
5. Nền tảng số
- Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp.
6. Nhân lực số
- Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức; người dân thuộc đơn vị và địa bàn quản lý về chuyển đổi số để thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
- Tổ chức hội nghị về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, an toàn thông tin.
7. An toàn thông tin mạng
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
- Tiếp tục phối hợp để nâng cấp hệ thống mạng Lan nội bộ đảm bảo an toàn thông tin cấp độ 1 ổn định theo quy định.
- Tiếp tục rà soát, cài đặt phần mềm bkav cho các máy tính của các bộ phận còn lại.
8. Chính quyền số
- Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa, giao ban trực tuyến… bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Duy trì Hệ thống thông tin báo cáo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính. Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình TTHC. Tiếp tục triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Rà soát xây dựng ban hành lại các quy chế liên quan đến Cổng thông tin điện tử của huyện và các trang thành viên theo Nghị định số 42/2022/NĐ CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
9. Kinh tế số
- Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh triển khai kinh tế số, phát triển cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử cho hộ gia đình, nâng cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương thức, quy trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp cho hộ gia đình ứng dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển đổi việc mua bán trên nền tảng công nghệ số.
10. Xã hội số
- Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.
- Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
- Tiếp tục thiết lập, triển khai hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng, hướng tới hiệu quả. Trong đó, Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, tiêu biểu như: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Mua sắm trực tuyến; Thanh toán trực tuyến; Tự bảo vệ mình trên không gian mạng.
- Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong CBCCVC và nhân dân. Thực hiện nhiều hình thức thông tin tuyên truyền như: các bài tuyên truyền, hội nghị, các giải pháp truyền thông hiện đại để tuyên truyền rộng rãi các kế hoạch, hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp bưu điện cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số…
- Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải cách TTHC với phát triển Chính quyền số; rà soát các TTHC, quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số;
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị Viễn thông, CNTT bồi dưỡng nâng cao, chuyên sâu về kỹ năng số nhân dân trên địa bàn
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các thành viên Ban chỉ đạo Chuyển đổi số xã Nghi Hưng
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã phương hướng, giải pháp để tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính; xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án về chuyển đổi số, xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển kinh tế số hướng tới xã hội số; Trọng tâm là thực hiện đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025.
- Sơ kết đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về chuyển đổi số, xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh.
2. Công chức Văn hóa và xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu Kế hoạch của UBND huyện về chuyển đổi số; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã ban hành các văn bản chỉ đạo để thực hiện lộ trình chuyển đổi số; chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện kế hoạch một cách kịp thời, hiệu quả;
- Lựa chọn, tham mưu chỉ đạo xây dựng 1 mô hình chuyển đổi số tại 1 xóm.
Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh triển khai phủ sóng mạng 4G và mạng cáp quang đến 100% địa bàn dân cư trong toàn xã, sớm triển khai mạng 5G. Hàng năm, tổng hợp tình hình, báo cáo UBND xã, phòng VHTT kết quả triển khai kế hoạch.
- Tiếp tục phối hợp để triển khai chương trình viễn thông công ích cho các đối tượng được thụ hưởng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân tự học, tự nghiên cứu các dịch vụ chuyển đổi số bằng nền tảng học trực tuyến miễn phí trọn đời Onetouch;
- Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên về mục tiêu, nhiệm vụ, các nội dung của kế hoạch này cũng như định hướng chiến lược quốc gia, lộ trình của tỉnh, huyện về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số,… và kết quả đạt được hàng năm.
- Chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thông tin tuyên truyền tại đơn vị.
3. Công chức Văn phòng – Thông kê.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An và Dịch vụ công trực tuyến huyện đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân xã.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã triển khai số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo xã.
- Đôn đốc các đơn vị thực hiện Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, tỉnh Nghệ An.
4. Công chức Tài chính - Kế toán.
- Chủ trì, phối hợp với công chức VHXH tham mưu cho Chủ tịch UBND xã phương án nguồn kinh phí chi thường xuyên để triển khai thực hiện kế hoạch.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của ngành.
5. Công chức Địa chính- Nông nghiệp.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP;
6. Các trường học.
- Triển khai nền tảng phục vụ dạy và học trực tuyến; ứng dụng các nền tảng công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập hình thành các mô hình giáo dục thông minh trong hệ thống giáo dục của huyện; số hóa tài liệu, giáo trình, bài giảng nhằm phát triển hệ thống học liệu cung cấp trực tuyến phục vụ miễn phí cho giáo viên và học sinh trong toàn huyện; phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp.
7. Công An xã.
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn tiện ích của ứng dụng VNeID, hướng dẫn người dân quy trình, thủ tục đăng ký tài khoản định danh và xác thực điện tử mức độ 1 và 2, hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID tại Cơ quan Công an khi công dân đến làm thủ tục đăng ký tài khoản, cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ CCCD gắn chíp điện tử; ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trên phần mềm VNEID.
8. Các xóm.
- Triển khai hiệu quả hoạt động “Tổ công nghệ số cộng đồng” và Tổ công tác đề án 06/CP tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.
- Khảo sát các hộ gia đình sử dụng điện thoại thông minh và dịch vụ thanh toán trực tuyến.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức thành viên
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào việc chuyển đổi số; tổ chức phản biện xã hội, lấy ý kiến góp ý của Nhân dân trên địa bàn đối với các nội dung phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
Nơi nhận:
- Phòng VHTT (B/C) ;
- TT Đảng ủy, HĐND (B/C) ;
- Công an xã (p/h) ;
- Các ban, ngành liên quan (P/H) ;
- Lưu: VP |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Viết Thanh |